Tăng cường vai trò phối hợp giữa nhà trường-cộng đồng về giáo dục phòng chống tệ nạn xã hội cho sinh viên
24/08/2020
Đặt vấn đề:
Tệ nạn xã hội là một trong những vấn đề nóng và luôn được quan tâm trong đời sống xã hội ở nước ta hiện nay.Thực tế, trong quá trình phát triển của kinh tế, đời sống, văn hóa – xã hội, tệ nạn xã hội có xu hướng gia tăng, xuất phát từ rất nhiều tầng lớp và độ tuổi khác nhau, đặc biệt thế hệ trẻ,lứa tuổi sinh viên. Các cơ sở đào tạo cũng đứng trước những thách thức khicác tệ nạn xã hội có nguy cơlây lan nhanh trong nhà trường, nhiều mặt trái của tệ nạn xã hội làm ảnh hưởng xấu đến đời sống học tập, rèn luyện của sinh viên. Từ các hệ lụy tệ nạn trong cộng đồng và nhà trường, tính cấp thiết và ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn lựa chọn, bài viết có chủ đề “Tăng cường vai trò phối hợp nhà trường với cộng đồng trong giáo dục phòng chống tệ nạn xã hội cho sinh viên Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội"
Từ khóa: Phòng chống tệ nạn xã hội, nhà trường, xã hội, cộng đồng;
Nội dung chính:
1. Khái quát chung về mối quan hệ phối hợp nhà trường với cộng đồng trong giáo dục phòng chống tệ nạn xã hội cho sinh viên.
Cộng đồng được hiểu là tập hợp người sinh sống cùng nhau trong phạm vi địa lý nhất định, có sức bền cố kết nội tại cao như sự đồng thuận về ý chí, tình cảm, niềm tin và ý thức cộng đồng, nhờ đó các thành viên của cộng đồng cảm thấy được hòa nhập và đóng góp công sức cho sự phát triển của cộng đồng.
Phòng chống tệ nạn xã hội, Theo Từ điển Tiếng việt “phòng chống” được hiểu là công tác phòng bị trước và sẵn sàng chống lại một vấn đề nào đó. Phòng chống tệ nạn xã hội, được xem quá trình Nhà nước cùng các ngành, các cấp các đoàn thể tổ chức xã hội và mọi công dân (trong đó lực lượng công an là nòng cốt) tiến hành đồng bộ các biện pháp nhằm phát hiện, ngăn chặn, loại trừ các tệ nạn xã hội.
Phối hợp nhà trường với cộng đồng trong giáo dục, Theo Từ điển Tiếng việt: “Phối hợp” là hành động cùng làm để hỗ trợ nhau. Phối hợp tạo ra sự liên kết trong cộng đồng để cùng thực hiện mục tiêu và lợi ích chung. Công tác phối hợp trong ngăn chặn và hạn chế tối đa việc gia tăng của các tệ nạn nhằm tăng cường hoạt động đấu tranh, phòng chống tệ nạn xã hội; từ đó tạo điều kiện cho việc phát triển đất nước lành mạnh, văn minh, bảo vệ thuần phong mỹ tục của dân tộc. Đảng và Nhà nước rất quan tâm và ban hành nhiều chủ trương, chính sách phù hợp với thực tế xã hội, thể hiện rõ chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức xã hội đối với vấn đề phòng chống xã hội trên địa bàn, mục đích huy động sự đóng góp ý kiến và tham gia của cộng đồng, các cấp lãnh đạo và nhà trường trong quá trình phòng chống ngặn chặn các tệ nạn xã hội nói chung và trong tệ nạn trong học đường nói riêng.
Về cơ sở lý luận, công tác Phối hợp nhà trường với cộng đồng trong giáo dục phòng chống tệ nạn xã hội cho sinh viên nhấn mạnh mối liên quan chặt chẽ hoạt động nhà trường liên kết với các lực lượng, tổ chức ngoài xã hội thực hiện các công việc liên quan đến tuyên truyền, phổ biến kiến thức về tệ nạn xã hội cho sinh viên. Đây là công tác quan trọng cần được chú trọng tiến hành trong việc xây dựng lối sống và đạo đức. Bởi lẽ, qua những hoạt động mang lại sẽ gắn bó hơn với cộng đồng từ đó sinh viên được tiếp cận thực tế và có cái nhìn, hiểu biết hơn về các tệ nạn xã hội để có biện pháp phòng chống cho mỗi cá nhân và xã hội.
2. Thực trạng công tác phối hợp nhà trường với cộng đồng trong giáo dục cho sinh viên trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội
Nội dung của thực trạng được xây dựng trên cơ sở kết quả điều tra khảo sát thực tế và kết quả nghiên cứu của tác giả để đánh giá đúng thực trạng, nguyên nhân của kết quả đạt được cũng như tồn tại trong công tác đấu tranh phòng chống tệ nạn xã hội trên 02 địa bàn Phường Cổ Nhuế 1, Quận Băc Từ Liêm và Phường Nghĩa đô, Quận Cầu Giấy, Tp Hà Nội là nơi sinh hoạt và học tập của đại đa số sinh viên của Trường, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao vai trò phối hợp trong thời gian tới. Đề tài đã tiến hành khảo sát 60 giảng viên, 450 sinh viên trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội và một số đại diện của tổ chức cơ quan quản lý địa phương trên địa bàn.
Cách thực hiện khảo sát phỏng vấn trực tiếp, điều tra bằng bảng hỏi trên cơ sở tạo bảng hỏi gửi đến các đối tượng điều tra, trực tiếp trao đổi và hướng dẫn điền thông tin. Việc điều tra xã hội học được thực hiện khảo sát một cơ quan, tổ chức, hộ dân, sinh viên trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm và quận Cầu Giấy cụ thể tại khu vực Hoàng Quốc Việt và Võ Chí Công.
Theo khảo sát của tác giả thực trạng TNXH ở sinh viên trường CĐDLHN được biểu hiện trên bảng sau
Đánh giá về ĐTB:Mức 1-không có, Mức 2-Chỉ số ít, Mức 3-Nhiều, Mức 4-rất nhiều
Đánh giá kết quả cho thấy trong nhà trường không xuất hiện biểu hiện của ma túy. Đây là kết quả tốt cho thấy nhà trường, sinh viên không có liên quan tệ nạn ma túy. Bên cạnh đó, kết quả cũng chỉ ra vẫn còn tồn tại một số vi phạm TNXH, tuy nhiều mức độ thấp. Hai hiện tượng vi phạm đang chiếm tỉ lệ cao trong quá trình khảo sát sinh viên nhà trường ở ngoài trường là mải chơi (chơi điện tử) và sử dụng chất kích thích, rượu bia, thuốc lá. Lý do được đưa ra cho hiện tượng này do phần lớn sinh viên sống xa nhà, không bị kiểm soát, có nhu cầu vui chơi, tụ tập bạn bè, một số ý kiến cho rằng đây là bản thân khi đã lớn, khẳng định bản thân.
Khảo sát trong cộng đồng cho thấy một số vi phạm đã và đang xuất hiện ở sinh viên như: gian lận trong thi cử, trộm cắp vặt, quan hệ tình dục, sống thử. Gian lận trong thi cử là tệ nạn mà sinh viên nhà trường vi phạm nhiều với tỉ lệ ý kiến điều tra trên 50%. Một mặt xem xét các biểu hiện để đánh giá đúng tìm ra nguyên nhân về tâm sinh lý lứa tuổi, phát triển tâm lý của mỗi người, mặt khác có biện pháp đề phòng và ngặn chặn kịp thời khi việc sinh viên chấp nhận sống thử, quan hệ với nhau như vợ chồng. Các biểu hiện của tệ nạn xã hội có tác động xấu đến nhà trường, sinh viên và đặc biệt là chất lượng của ngành giáo dục. Sinh viên hình thành những thói quen xấu, nhà trường gặp khó khăn trong việc đánh giá chất lượng sinh viên.
Thực trạng nhận thức của cán bộ, giảng viên, cộng đồng và sinh viên trường CĐDLHN về TNXH
Nhằm đạt mục tiêu khách quan của quá trình nghiên cứu tác giả đã tiến hành khảo sát một số bộ phận sinh viên trường CĐDLHN về nhận thức đúng đắn về nguy cơ của việc xâm nhập TNXH đối với bản thân. Qua đó, giúp cho sinh viên biết cách điều chỉnh hành vi tránh sa vào các TNXH, có biện pháp phòng chống. Đối tượng điều tra cũng được mở rộng ra trong nhà trường và cộng động để đánh giá về nhận thức cơ bản về TNXH nhằm tìm ra nguyên nhân, tác hại và cách thức phòng chống ngăn chặn khả năng lây lan và phát triển nhanh nó sẽ trở thành mối nguy hiểm lớn đến nhà trường.
Thông tin trên bảng thống kê phản ánh nguy cơ xâm nhập của TNXH vào nhà trường là rất cao. Theo bảng khảo sát số ý kiến cho rằng nguy cơ xâm nhập của TNXH vào nhà trường nhìn trong tổng thể là rất cao và cao chiếm tỉ lệ 67% (trong đó nguy cơ rất cao chiếm 18.5% và cao chiếm 47.5%), đánh giá nguy cơ bình thường ở mức 34.45%. Đặc biệt là không có ý kiến nào cho rằng TNXH khó xâm nhập vào nhà trường.
Kết quả đánh giá đã cho thấy của nhà trường, cộng đồng và sinh viên trường CĐDLHN đều nhìn nhận về nguy cơ xâm nhập của TNXH, hiểu và nắm được về mức độ nguy hại của TNXH, ý kiến thể hiện nguy cơ ở mức độ rất cao và cao chiếm tỉ lệ lớn. Qua trao đổi trong các cuộc điều tra, có nhiều ý kiến đề xuất về những phương thức giáo dục lý thuyết kết hợp thực tiễn sinh động cho các em sinh viên. Trên hết là việc tuyên truyền, giáo dục phòng chống trên các cổng thông tin đại chúng cần mang lại hiệu quả hơn nữa.
Bên cạnh đó, mối quan hệ giữa tổ chức đoàn thể, gia đình, nhà trường phải được phát huy nhiệm vụ nhằm tăng hiệu suất hoạt động. Hầu hết các ý kiến đều đánh giá chương trình công tác phòng, chống TNXH của nhà trường, chính quyền địa phương đã bước đầu mang lại nhiều tác động tích cực cho sinh viên, người dân và xã hội. Đến nay đã hạn chế được sự gia tăng số, xuất hiện các TNXH và người mắc TNXH. Cấp chính quyền và địa phương đã ý thức được trách nhiệm và bước đầu thực hiện các hoạt động làm tốt công tác liên quan tới hoạt động phòng chống TNXH. Nhưng công tác phối hợp chưa chặt chẽ, còn mang tính đơn điệu. Dường như có sự ỷ lại giữa các nhân tố nhà trường, phụ huynh và xã hội trong phòng chống TNXH cho sinh viên.
Tóm lại, việc đánh giá thực trạng thông qua khảo sát các đối tượng cho kết quả nhìn chung đã có cái nhìn đúng đắn về TNXH, từ đó có ý thức tìm hiểu nhiều hơn về biện pháp phòng chống nhầm bảo vệ chính mình và mọi người xung quanh. Đặc biệt các đối tượng cũng thể hiện ý kiến, thái độ khách quan về tầm quan trọng của việc phối hợp nhà trường với cộng đồng trong giáo dục phòng chống TNXH cho sinh viên trường CĐDLHN.
3. Một số biện pháp tăng cường phối hợp Nhà trường với cộng đồng trong giáo dục phòng chống tệ nạn xã hội cho sinh viên Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội.
Thứ nhất, Tiếp tục tuyên truyền trong cộng đồng về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác Phối hợp nhà trường với cộng đồng trong giáo dục phòng chống tệ nạn xã hội cho sinh viên.
Thứ hai, Xây dựng mới kế hoạch cùng cộng đồng phối hợp giáo dục phòng chống tệ nạn xã hội cho sinh viên trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội.
Thứ ba, Bồi dưỡng. nâng cao trình độ chuyên môn. nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ đảm nhiệm công tác phối hợp nhà trường với cộng đồng trong giáo dục phòng chống tệ nạn xã hội cho sinh viên.
Thứ tư, Tổ chức các hoạt động da dạng và sinh động về giáo dục phòng chống tệ nạn xã hội cho sinh viên với cộng đồng.
Thứ năm, Xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động phối hợp nhà trường với cộng đồng trong giáo dục phòng chống tệ nạn xã hội cho sinh viên
Trên đây là 5 biện pháp phối hợp nhà trường với cộng đồng trong phòng chống TNXH cho sinh viên trường CDDLHN. Mỗi biện pháp đề ra đều có mục tiêu. ý nghĩa thực hiện; nội dung và cách thức thực hiện biện pháp; điều kiện thực hiện biện pháp khác nhau nhưng đều hướng tới cái chung là nâng cao chất lượng. hiệu quả của công tác phòng chống TNXH cho sinh viên. Các biện pháp triển khai đều có quan hệ chặt chẽ. tác động qua lại đòi hỏi nhà quan lý phải linh hoạt phối hợp thực hiện để đạt hiệu quả tốt nhất.
Thứ nhất, với đội ngũ cán bộ, giảng viên của Nhà trường: Đội ngũ các thầy, cô giáo tiếp tục là những người đi đầu làm gương trong việc chấp hành các quy định pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội. Tạo điều kiện cho sinh viên phát huy năng khiếu, ý kiến đóng góp cá nhân trong các buổi thảo luận và hoạt động ngoại khóa.
Thứ hai, với phụ huynh và gia đình: Thường xuyên quan tâm đến việc giáo dục phòng chống tệ nạn xã hội cho sinh viên, xây dựng gia đình văn hóa, với những tư tưởng tiến bộ, tích cực tạo ra môi trường gắn gũi để sinh viên có thể chia sẻ những khó khăn, vướng mắc trong cuộc sống.
Thứ ba, với các cơ quan chính quyền trên địa bàn: Căn cứ vào chủ trương, quan điểm của Đảng và nhà nước thực hiện công tác theo những quy định pháp luật, các cơ quan chính quyền tiếp tục có kế hoạch hành động và chương trình phối hợp với Nhà trường, gắn hoạt động phòng chống và ngăn chặn tệ nạn xã hội với cuộc vận động "toàn dận đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá", "xây dựng gia đình, địa phương không có người nghiện và tội phạm ma tuý" và các cuộc vận động khác ở địa phương.
III. Tài liệu tham khảo:
Báo cáo chính trị Đại hội Đảng khóa XII.
Đảng cộng sản Việt Nam (2010) Chỉ thị số 48 ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng chống tội phạm trong tình hình mới Hà Nội.
Đảng cộng sản Việt Nam (2016) Văn kiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII Hà Nội.
Nguyễn Thị Kỷ (1992), Về tính thống nhất, liên tục và toàn vẹn trong quan hệ giáo dục nhà rtường, gia đình, xã hội.
Nguyễn Thanh Sơn, Hoàn thiện pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội ở Việt Nam hiện nay.
Lê Ngọc Hùng, Ngô Thị Ngọc Anh (2006), Phòng chống xâm nhập của các tệ nạn xã hội vào gia đình, Hà Nội.
Luật Giáo dục (2006) Luật Giáo dục sửa đổi Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Mai Huy Bổng, Nguyễn Văn Sơn, Lê Trung Hiếu, Hướng dẫn chương trình phòng chống TNXH của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Pham Minh Hạc (2009), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỉ XXI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Trần Văn Luyện, Nguyễn Xuân Yêm (2001), Phát hiện và điều tra các tội phạm về tệ nạn xã hội, Nhà xuất bản CAND.
Phan Thị Mỹ Hạnh (), Quản lý nhà nước về công tác phòng chống ma túy ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.
Võ Tấn Quang (2001), Những nhân tố mới về giáo dục trong công cuộc đổi mới.
Thủ tướng Chính phủ (2012),Quyết định 1203/QĐ-TTg ngày 31/8/2012 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về phòng chống ma túy 2012-2015.
Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 2596/QĐ-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt đề án mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020.
Cam đoan: Tôi cam đoan toàn bộ nội dung trong báo cáo này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi. Kết quả nghiên cứu này cũng chưa được đăng ở bất cứ tạp chí khoa học nào. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm./.